1. Bài thi, cụm thi trung học phổ thông quốc gia

Theo Thông tư 04/BGD, tổ chức thi 5 bài thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, tổ hợp môn Khoa học Tự nhiên (Lí, hóa, sinh), tổ hợp môn Khoa học Xã hội (Sử, địa, Giáo dục công dân (đối với học sinh THPT)).

Đang xem: Quy chế thi thpt quốc gia 2017 mới nhất

Học sinh THPT phải dự thi 4 bài thi, gồm Toán, Văn, Anh và 1 bài thi tổ hợp môn tự chọn. Còn học sinh giáo dục thường xuyên phải dự thi 3 bài thi, gồm Toán, Văn và 1 bài thi tổ hợp môn tự chọn. Tuy nhiên, thí sinh có thể được chọn dự thi cả 2 bài thi tổ hợp để tăng cơ hội xét tuyển sinh đại học, cao đẳng.
Cũng theo Thông tư 04 năm 2017, Bộ Giáo dục quy định mỗi tỉnh, thành tổ chức một cụm thi cho tất cả các thí sinh đăng ký dự thi tại tỉnh.
Theo Thông tư số 04/BGDĐT, thí sinh là học sinh THPT hoặc người học chương trình GDTX cấp THPT trong năm dự thi phải có học lực không bị xếp loại kém, hạnh kiểm trung bình trở lên (Riêng người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm thì không yêu cầu).
Người đã học hết chương trình THPT hoặc chương trình GDTX cấp THPT trong năm dự thi đăng ký dự thi tại trường phổ thông nơi học lớp 12. Thí sinh tự do đăng ký tại địa điểm do sở GDĐT quy định.
Thí sinh hoàn thành chương THPT trong năm dự thi, thì hồ sơ đăng ký dự thi được Thông tư 04/2017/BGD quy định gồm: 2 Phiếu đăng ký dự thi; Học bạ hoặc Phiếu kiểm tra (đối với người tự học theo chương trình GDTX); Giấy chứng nhận hợp lệ để được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích; 2 ảnh 4x6cm, ghi rõ địa chỉ, số điện thoại của thí sinh.
ĐXTN = ((((Tổng điểm 4 bài thi + Tổng điểm khuyến khích)/4) + Điểm trung bình cả năm lớp 12)/2) + Điểm ưu tiên
Riêng đối với học sinh giáo dục thường xuyên, Thông tư số 04 năm 2017 quy định xét điểm tốt nghiệp THPT theo công thức sau:
ĐXTN = (((Tổng điểm 3 bài thi/3) + (Tổng điểm khuyến khích/4) + Điểm trung bình cả năm lớp 12)/2) + Điểm ưu tiên
Thông tư 04 của Bộ Giáo dục cũng quy định cụ thể các trường hợp được cộng điểm ưu tiên, điểm khuyến khích trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, điển hình như:
– Cộng 0,25 điểm đối với thương binh, bệnh binh; con thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động dưới 81%; người dân tộc thiểu số; người Kinh, người nước ngoài có hộ khẩu từ 3 năm trở lên ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
– Cộng 0,5 điểm đối với thương binh, bệnh binh; con thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người dân tộc thiểu số có hộ khẩu ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã thuộc Chương trình 135, xã bãi ngang ven biển.
MỤC LỤC VĂN BẢN

*

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Số: 04/2017/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2017

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHẾ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA VÀ XÉT CÔNGNHẬN TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm2009;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6năm 2012;

Căn cứ Nghị định 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấutổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 củaChính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 củaChính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướngdẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí vàKiểm định chất lượng giáo dục,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hànhThông tư về Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệptrung học phổ thông.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thôngtư này Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệptrung học phổ thông.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10tháng 3 năm 2017.

Thông tư này thay thế Thông tư số02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạovề việc ban hành Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và Thông tư số02/2016/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạovề việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốcgia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 củaBộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểmđịnh chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dụcvà Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổngtham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Cụctrưởng Cục Nhà trường – Bộ Quốc phòng; Cục An ninh Chính trị nội bộ, Bộ Côngan; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trườngcao đẳng có nhóm ngành đào tạo giáo viên; Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộcnội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tưnày./.

Nơi nhận: – Văn phòng Quốc hội; – Văn phòng Chính phủ; – Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội; – Ban Tuyên giáo TƯ; – Bộ trưởng (để báo cáo); – Kiểm toán Nhà nước; – Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp); – Công báo; – Như Điều 3; – Website Chính phủ; – Website Bộ GDĐT; – Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Bùi Văn Ga

QUY CHẾ

THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA VÀ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆPTRUNG HỌC PHỔ THÔNG(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnhvà đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về thi trung học phổthông (THPT) quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT (sau đây gọi là Quy chếthi), bao gồm: chuẩn bị cho kỳ thi; đối tượng và điều kiện dự thi; tổ chức đăngký dự thi; trách nhiệm của thí sinh; công tác đề thi; coi thi; chấm thi; phúckhảo; chấm thẩm định; xét công nhận tốt nghiệp THPT; chế độ báo cáo và lưu trữ;thanh tra, khen thưởng, xử lý các sự cố bất thường và xử lý vi phạm.

2. Quy chế này áp dụng đối với trườngTHPT, trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) và các cơ sở giáo dục khác thực hiệnchương trình giáo dục THPT hoặc chương trình GDTX cấp THPT (gọi chung là trườngphổ thông); các sở giáo dục và đào tạo (GDĐT); các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng có nhóm ngành đào tạo giáo viên (gọi chung là trường ĐH, CĐ); các tổ chức và cánhân tham gia kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu

1. Thi THPT quốc gia nhằm mụcđích: (i) dùng kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT; (ii) cung cấp thêmthông tin để đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông; (iii) cung cấp dữ liệu làmcăn cứ để tuyển sinh ĐH, CĐ.

2. Thi THPT quốc gia đảm bảo các yêu cầu: nghiêmtúc, khách quan, công bằng.

Điều 3. Bài thi

Tổ chứcthi 5 bài thi, gồm 3 bài thi độc lập là: Toán, Ngữ văn,Ngoại ngữ và 2 bài thi tổ hợp là Khoa học Tự nhiên (tổ hợpcác môn Vật lí, Hóa học, Sinh học; viết tắt là KHTN),Khoa học Xã hội (tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục côngdân đối với thí sinh học chương trình Giáo dục THPT;tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chươngtrình GDTX cấp THPT; viết tắt là KHXH).

1. Để xétcông nhận tốt nghiệp THPT, thí sinh học chươngtrình Giáo dục THPT (gọi tắt là thí sinh Giáo dục THPT) phảidự thi 4 bài thi, gồm 3 bài thi độc là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 1 bài thi do thí sinh tự chọn trong số 2 bài thi tổ hợp; thí sinh học chương trìnhGDTX cấp THPT (gọi tắt là thí sinh GDTX) phải dự thi 3 bài thi, gồm 2 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 1 bài thi do thí sinh tự chọn trongsố 2 bài thi tổ hợp. Để tăng cơ hội xét tuyển sinh ĐH, CĐ theo quy định của Quychế tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy hiện hành, thí sinh được chọn dự thi cả 2bài thi tổ hợp, điểm bài thi tổ hợp nào cao hơn sẽ được chọn để tính điểm xétcông nhận tốt nghiệp THPT.

2. Để xét tuyển sinh ĐH, CĐ, thísinh đã tốt nghiệp THPT phải dự thi các bài thi độc lập, bài thi tổ hợphoặc các môn thi thành phần của bài thi tổhợp, phù hợp với tổ hợp bài thi, môn thi xét tuyển vào ngành,nhóm ngành theo quy định của trường ĐH, CĐ.

Điều 4. Ngày thi, nội dungthi, lịch thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi

1. Kỳ thi THPT quốc gia (gọi tắt là kỳ thi) đượctổ chức hằng năm. Ngày thi, lịch thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi đượcquy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT.

2. Nội dung thi: Năm 2017, nộidung thi nằm trong Chương trình lớp 12 THPT; năm 2018, nội dung thi nằm trongChương trình lớp 11 và lớp 12 THPT; từ năm 2019 trở đi, nội dung thi nằm trongChương trình cấp THPT.

Chương II

CHUẨN BỊ CHO KỲ THI

Điều 5. Cụmthi

Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương (gọi chung là tỉnh) tổ chức một cụm thi do sở GDĐT chủ trì, dành cho tất cả các thí sinh đăng ký dự thi tại tỉnh.Bộ GDĐT điều động cán bộ, giảng viên của các trường ĐH, CĐđến các cụm thi để phối hợp tổ chức thi.

Điều 6. BanChỉ đạo thi THPT quốc gia

1. Bộ trưởngBộ GDĐT thành lập Ban Chỉ đạo thi THPT quốc gia (gọi tắt là Ban Chỉ đạo thi quốcgia) gồm:

a) Trưởng ban: Lãnh đạo Bộ GDĐT;

b) Phó Trưởng ban: Thứ trưởng BộGDĐT; lãnh đạo Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục(KTKĐCLGD), Vụ Giáo dục Đại học, Vụ Giáo dục Trung học, VụGiáo dục thường xuyên; trong đó, Phó Trưởng ban thường trựclà Thứ trưởng Bộ GDĐT;

c) Uỷviên: Lãnh đạo các đơn vị có liên quan thuộc Bộ GDĐT và lãnh đạo Cục An ninhChính trị nội bộ, Bộ Công an;

d) Thư ký:Cán bộ, công chức các đơn vị có liên quan thuộc Bộ GDĐT.

2. Ban Chỉ đạo thi quốc gia cónhiệm vụ và quyền hạn:

a) Giúp Bộ trưởng Bộ GDĐT chỉ đạokỳ thi THPT quốc gia:

– Chỉ đạo, kiểm tra việc thựchiện nhiệm vụ của các Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh, các Hội đồng thi, các Ban thuộcHội đồng thi và các Điểm thi; xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chứcthi;

– Báo cáo Bộ trưởng Bộ GDĐT vàcác cấp có thẩm quyền về tình hình tổ chức kỳ thi.

b) Nếu phát hiện những sai phạmnghiêm trọng trong kỳ thi, trình Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định một trong cáchình thức dưới đây:

– Đình chỉ tạm thời hoạt độngthi hoặc tổ chức thi lại trong Hội đồng thi hoặc trong cả nước;

– Đình chỉ hoạt động, xử lý kỷluật đối với lãnh đạo Hội đồng thi và thành viên của Hội đồng thi mắc sai phạm.

c) Đề xuất Bộ trưởng Bộ GDĐTthành lập Hội đồng chấm thẩm định, các đoàn thanh tra.

3. Thành viên Ban Chỉ đạo thiquốc gia không đến thanh tra, kiểm tra tại Hội đồng thi có cha, mẹ, vợ, chồng,con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng (gọi chunglà người thân) dự thi trong năm tổ chức kỳ thi.

Điều 7. BanChỉ đạo thi cấp tỉnh

1. Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh, gồm:

a) Trưởng ban: Lãnh đạo UBND tỉnh;

b) Phó Trưởngban: Lãnh đạo Sở GDĐT; lãnh đạo trường ĐH, CĐ phối hợp; lãnh đạo Công an tỉnh,lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực làGiám đốc sở GDĐT;

c) Uỷviên: Lãnh đạo các phòng, ban liên quan của sở GDĐT, của các sở, ban, ngành vàcơ quan có liên quan của tỉnh; lãnh đạo phòng, ban của trường ĐH, CĐ phối hợp;

d) Thư ký: Cán bộ, công chức, viênchức của sở GDĐT.

2. Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh có nhiệmvụ và quyền hạn:

a) Chỉ đạo, kiểm tra các ban,ngành, đoàn thể có liên quan và các cơ sở giáo dục trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ,đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng thi; xem xét giảiquyết các kiến nghị của Chủ tịch Hội đồng thi;

b) Báo cáo Ban Chỉ đạo thi quốcgia và Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình tổ chức thi, việc thực hiện quy chế thi ởđịa phương và đề xuất xử lý các tình huống xảy ra trong tổ chức thi;

c) Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ GDĐT, các cấp có thẩm quyềnkhen thưởng những người có thành tích; kỷ luật những người vi phạm quy chế thi;

d) Thực hiện những quyết định cóliên quan của Ban Chỉ đạo thi quốc gia;

đ) Những người có người thân dựthi tại tỉnh trong năm tổ chức kỳ thi không được tham gia Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.

Điều 8. Hộiđồng thi

1. Giám đốc sởGDĐT ra quyết định thành lập Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng thi (bao gồmlãnh đạo các Ban) để thực hiện các công việc của kỳ thi. Các Ban của Hội đồngthi bao gồm: Ban Thư ký; Ban In sao đề thi; Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi;Ban Coi thi; Ban Làm phách; Ban Chấm thi; Ban Phúc khảo; thành viên khác củacác Ban do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.

a) Thành phần Hội đồngthi

– Chủ tịch: Giám đốc sởGDĐT hoặc Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền;

– Phó Chủ tịch: Lãnh đạosở GDĐT, lãnh đạo trường ĐH, CĐ phối hợp. Trường hợp đặcbiệt, Phó Chủ tịch có thể là Trưởng các phòng, ban của sở GDĐT;

– Các uỷ viên: Lãnh đạocác phòng, ban thuộc sở GDĐT; lãnh đạo phòng, ban và tương đương của trường ĐH,CĐ phối hợp; trong đó, uỷ viên thường trực là lãnh đạoPhòng Khảo thí của sở GDĐT.

Những người có ngườithân dự thi tại Hội đồng thi trong năm tổ chức Kỳ thi không được làm Chủ tịch,Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi và không được tham gia các Ban của Hội đồngthi.

b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi

– Tiếp nhận đề thi gốc từ Ban Chỉ đạo thi quốcgia; tổ chức in sao đề thi, coi thi, bảo quản bài thi, làm phách, chấm thi, chấmphúc khảo theo quy định của quy chế thi; giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tốcáo liên quan; tổng kết công tác thuộc phạm vi được giao; thực hiện khen thưởng,kỷ luật theo chức năng, quyền hạn và quy định của Quy chế này; thực hiện chế độbáo cáo và chuyển dữ liệu thi về Bộ GDĐT đúng thời hạn quy định;

– Chỉ đạo, xử lý các vấn đề diễn ra tại các Bancủa Hội đồng thi theo Quy chế thi;

– Báo cáo, xin ý kiến Ban Chỉ đạo thi quốc gia vềtình hình tổ chức thi để xử lý các tình huống vượt thẩm quyền;

– Hội đồng thi sử dụng con dấu của Sở GDĐT.

c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồngthi

– Phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiệnquy chế thi;

– Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về côngtác tổ chức thi tại Hội đồng thi được giao phụ trách;

– Chỉ đạo các Ban thực hiện nhiệm vụ và quyền hạnđược quy định tại Quy chế thi;

– Báo cáo kịp thời với Ban Chỉ đạo thi quốc giavề công tác tổ chức thi của Hội đồng thi; kiến nghị với Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnhcác giải pháp đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng thi;

– Tổ chức việc tiếp nhận và xử lý thông tin, bằngchứng về vi phạm quy chế thi theo quy định tại Điều 47 Quy chế này.

d) Phó Chủ tịch Hội đồng thi thực hiện các nhiệmvụ được Chủ tịch Hội đồng thi phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng thi giảiquyết công việc khi được Chủ tịch Hội đồng thi uỷ quyền.

đ) Các ủy viên Hội đồng thi chấp hành phân côngcủa lãnh đạo Hội đồng thi.

2. Ban Thư ký Hội đồng thi

a) Thành phần

– Trưởng ban: do Uỷ viên thường trực Hội đồngthi kiêm nhiệm;

– Phó Trưởng ban: Lãnh đạo phòng, ban thuộc sởGDĐT và lãnh đạo trường phổ thông;

– Các uỷ viên: Cán bộ phòng, ban, cán bộ côngnghệ thông tin thuộc sở GDĐT, lãnh đạo và giáo viên trường phổ thông.

b) Nhiệm vụ và quyền hạn củaBan Thư ký Hội đồng thi

– Tiếp nhận dữ liệu thi do Bộ GDĐT chuyển giao,lập danh sách thí sinh dự thi, xếp phòng thi;

– Nhận bài thi tự luận và Phiếu trả lời trắc nghiệm(TLTN) từ Ban Coi thi, bảo quản bài thi tự luận và Phiếu TLTN;

– Bàn giao bài thi tự luận cho Ban Làm phách;

– Nhận bài thi tự luận đã làm phách từ Ban Làmphách, bảo quản bài thi;

– Bàn giao bài thi tự luận đã làm phách và PhiếuTLTN cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụliên quan;

– Quản lý các tài liệu liên quan tới bài thi tựluận và Phiếu TLTN. Lập biên bản xử lý điểm bài thi (nếu có);

– Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồngthi phân công.

c) Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệmtrước Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công tác của Ban Thư ký.

d) Phó Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi giúp Trưởngban tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và thay mặt Trưởng ban giải quyết công việckhi được Trưởng ban uỷ quyền.

đ) Các ủy viên Ban Thư ký Hội đồng thi chấp hànhphân công của lãnh đạo Ban Thư ký Hội đồng thi.

e) Ban Thư ký Hội đồng thi chỉ được tiến hànhcông việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 uỷ viên của Ban Thư kýtrở lên.

3. Ban Làm phách

a) Thành phần

– Trưởng ban: do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;

– Phó Trưởng ban: Lãnh đạo phòng, ban thuộc sởGDĐT và lãnh đạo trường phổ thông;

– Các uỷ viên: Cán bộ, chuyên viên các phòng,ban thuộc sở GDĐT, lãnh đạo, giáo viên trường phổ thông, cán bộ bảo vệ, côngan, y tế, phục vụ.

b) Nhiệm vụ và quyền hạn củaBan Làm phách

– Làm phách bài thi tự luận theo quy định;

– Bàn giao bài thi đã làm phách cho Ban Thư ký Hộiđồng thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;

– Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồngthi phân công.

c) Trưởng ban Làm phách chịu trách nhiệm trướcChủ tịch Hội đồng thi điều hành công tác của Ban Làm phách.

d) Phó Trưởng ban Làm phách giúp Trưởng ban tổchức thực hiện các nhiệm vụ và thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi Trưởngban uỷ quyền.

đ) Các ủy viên Ban Làm phách chấp hành phân côngcủa lãnh đạo Ban Làm phách.

e) Ban Làm phách làm việc độc lập với các Bankhác của Hội đồng thi, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng thi;chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 uỷviên của Ban Làm phách trở lên. Những người trong Ban Làm phách không được thamgia Ban Chấm thi, BanPhúc khảo.

Điều 9. Lập danh sách thísinh dự thi và sắp xếp phòng thi

1. Lập danh sách thí sinh dự thi

a) Mỗi Hội đồng thi có một mã riêng và được thốngnhất trong toàn quốc. Ở mỗi Hội đồng thi việc lập danh sách thí sinh dự thi chotừng Điểm thi được thực hiện như sau:

– Lập danh sách tất cả thí sinh dự thi tại Điểmthi theo thứ tự a, b, c,… của tên thí sinh để gán số báo danh;

– Lập danh sách thí sinh theo thứ tự a, b, c,…của tên thí sinh theo từng bài thi hoặc môn thi thành phần của bài thi tổ hợp (KHTN hoặc KHXH) để xếp phòng thi.

b) Mỗi thí sinh có một số báo danh duy nhất. Số báo danh của thí sinh gồm mã của Hội đồng thi có 2 chữ số và 06 chữsố tiếp theo được đánh tăng dần, liên tục từ 000001 đến hết số thí sinh của Hộiđồng thi, đảm bảo không có thí sinh trùng số báo danh.

2. Xếp phòngthi

a) Phòng thiđược xếp theo bài thi, mỗi phòng thi có tối đa 24 thí sinh, trong phòng thi phảiđảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa 02 thí sinh ngồi cạnh nhau là 1,2 mét theohàng ngang. Riêng phòng thi cuối cùng của buổi thi Ngoại ngữ ở mỗi Điểm thi đượcxếp các thí sinh dự thi Ngoại ngữ khác nhau, nhưng phải thu bài riêng theo từngbài thi Ngoại ngữ.

Thí sinh tự dođược xếp phòng thi riêng ở một hoặc một số Điểm thi do Giám đốc sở GDĐT quyết định.Thí sinh GDTX được bố trí phòng thi riêng khi dự thi bài thi KHXH.

b) Số phòng thi của mỗi Hội đồngthi được đánh theo thứ tự tăng dần;

c) Trong mỗi phòng thi có Danhsách ảnh của thí sinh;

d) Trước cửa phòng thi, phải niêmyết Danh sách thí sinh trong phòng thi của từng buổi thi và quy định trách nhiệmthí sinh theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.

Điều 10. Sử dụngcông nghệ thông tin

1. Thống nhất sử dụng phần mềm quảnlý thi do Bộ GDĐT cung cấp; thiết lập hệ thống trao đổi thông tin về kỳ thichính xác, cập nhật giữa trường phổ thông với sở GDĐT, giữa sở GDĐT với BộGDĐT; thực hiện đúng quy trình, cấu trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báocáo theo quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT.

2. Hội đồng thi có bộ phận chuyêntrách sử dụng máy tính và phần mềm quản lý thi; có địa chỉ thư điện tử và số điệnthoại đăng ký với Bộ GDĐT.

3. Bố trí tại mỗi Điểm thi 01 điện thoại cố định dùng để liên hệ với Hội đồng thi; ở những Điểmthi không thể bố trí được điện thoại cố định thì bố trí 01 điện thoại di động đặtcố định tại phòng trực của Điểm thi. Mọi cuộc liên lạc trong thời gian thi đềuphải bật loa ngoài và nghe công khai. Trong trường hợp cần thiết, có thể bố trímáy tính tại phòng trực của Điểm thi và đảm bảo máy tính chỉ được nối mạng khichuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng thi.

Xem thêm: Tập Làm Văn Lớp 5 Luyện Tập Tả Cảnh Trang 14 Sgk Tiếng Việt 5 Tập 1

4. Không được mang và sử dụng cácthiết bị thu, phát thông tin trong khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo (trừquy định tại khoản 3 Điều này).

Điều 11. Quản lý và sử dụngdữ liệu thi

1. Các Hội đồng thi công bố kết quảthi sau khi chuyển dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT và hoàn thành việc đối chiếugiữa dữ liệu kết quả thi gửi về Bộ GDĐT với dữ liệu kết quả thi lưu tại Hội đồngthi.

2. Bộ GDĐT chịu trách nhiệm quảnlý dữ liệu thi của thí sinh; các sở GDĐT sử dụng dữ liệu thi để xét công nhận tốtnghiệp THPT; các trường ĐH, CĐ sử dụng dữ liệu thi để tuyển sinh.

ChươngIII

ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀUKIỆN DỰ THI; TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ DỰ THI; TRÁCH NHIỆM CỦA THÍ SINH

Điều 12. Đốitượng và điều kiện dự thi

1. Đối tượng dự thi

a) Người đã học hết chương trìnhTHPT hoặc chương trình GDTX cấp THPT (gọi chung là chương trình THPT) trong nămtổ chức kỳ thi;

b) Người đã học hết chương trìnhTHPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở nhữngnăm trước; người đã tốt nghiệp THPT; người đã tốt nghiệp trung cấp; các đối tượngkhác được Bộ GDĐT cho phép dự thi (gọi chung là thí sinh tự do).

2. Điều kiện dự thi

a) Các đốitượng dự thi không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi; đăng ký dự thi và nộp đầyđủ các giấy tờ, đúng thủ tục, đúng thời hạn.

b) Đối tượng theo quy định tại điểma khoản 1 Điều này phải đảm bảo thêm các điều kiện được đánh giá, xếp loại ở lớp12: hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên, học lực không bị xếp loại kém.Riêng đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người họctheo hình thức tự học có hướng dẫn ở GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm.

c) Thí sinh tự do chưa tốt nghiệpTHPT ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn phải đảm bảo các điều kiện:

– Đã tốt nghiệp trung học cơ sở(THCS);

– Trường hợp không đủ điều kiện dựthi trong các năm trước do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký vàdự kỳ kiểm tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăngký dự thi một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0, đảm bảo khi lấy điểm bàikiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm đủđiều kiện về học lực theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

– Trường hợpkhông đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ởlớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận không vi phạm pháp luật.

3. Hiệu trưởng trường THPT, Giám đốcTrung tâm GDTX (gọi chung là Hiệu trưởng trường phổ thông) hoặc nơi thí sinh nộpPhiếu đăng ký dự thi tổ chức xét duyệt hồ sơ đăng ký dự thi; chậm nhất trướcngày thi 20 ngày phải thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dựthi theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 13. Tổchức đăng ký dự thi

1. Nơi đăng ký dự thi

a) Đối tượng theo quy định tại điểma khoản 1 Điều 12 Quy chế này đăng ký dự thi tại trường phổ thông nơi học lớp12;

b) Thí sinh tự do đăng ký tại địađiểm do sở GDĐT quy định. Đơn vị nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi có tráchnhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 54 Quy chế này.

2. Đăng ký dự thi

a) Hiệu trưởng trường phổ thông hoặcThủ trưởng đơn vị nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi chịu trách nhiệm hướngdẫn đăng ký dự thi, thu Phiếu đăng ký dự thi, nhập thông tin thí sinh đăng ký dựthi, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi và chuyển hồ sơ, dữ liệu đăng ký dự thi cho sởGDĐT;

b) Sở GDĐT quản trị dữ liệu đăngký dự thi của thí sinh và gửi dữ liệu về Bộ GDĐT;

c) Bộ GDĐT quản trị dữ liệu đăngký dự thi toàn quốc.

3. Hồ sơ đăng ký dự thi đối vớithí sinh chưa có bằng tốt nghiệp THPT

a) Đối với đối tượng quy định tạiđiểm a khoản 1 Điều 12 Quy chế này:

– 02 Phiếu đăng ký dự thi giốngnhau;

– Học bạ THPT; họcbạ hoặc Phiếu kiểm tra của người học theo hình thức tự học đối với GDTX (bảnsao);

– Các giấy chứng nhận hợp lệ để đượchưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích (nếu có). Để được hưởng chế độ ưu tiên liênquan đến nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thí sinh phải có bản sao Sổ đăng ký hộkhẩu thường trú;

– 02 ảnh cỡ 4×6 cm, 02 phong bì đãdán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ, số điện thoại liên lạc của thí sinh.

– Giấy khai sinh (bản sao);

– Giấy xác nhận của UBND cấp xãnơi cư trú theo nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Quy chế này nếu thuộctrường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu vềhạnh kiểm ở lớp 12;

– Giấy xác nhận của trường phổthông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi về xếp loại học lực đối với nhữnghọc sinh xếp loại kém về học lực quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Quy chếnày;

– Bằng tốt nghiệp THCS hoặc trungcấp (bản sao);

– Giấy xác nhận điểm bảo lưu (nếucó) do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh đã dự thi năm trước xác nhận.

4. Hồ sơ đăng ký dự thi đối vớithí sinh tự do đã tốt nghiệp THPT

a) 02 Phiếu đăng ký dự thi giốngnhau;

b) Bằng tốt nghiệp THPT hoặc trungcấp (bản sao);

c) 02 ảnh cỡ 4×6 cm, 02 phong bìđã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh.

5. Thời gian nộp Phiếu đăng ký dựthi được quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT.

Khi hết hạn nộp Phiếu đăng ký dựthi, nếu phát hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải thông báo kịp thời choHiệu trưởng trường phổ thông hoặc Thủ trưởng đơn vị nơi đăng ký dự thi hoặc choTrưởng Điểm thi trong ngày làm thủ tục dự thi để sửa chữa, bổ sung.

6. Hồ sơ xét công nhận tốt nghiệpTHPT được thí sinh hoàn thiện và nộp tại nơi đăng ký dự thi theo quy định tronghướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT.

Điều 14.Trách nhiệm của thí sinh

1. Đăng ký dự thi theo quy định tạiĐiều 13 Quy chế này và theo quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốcgia hằng năm của Bộ GDĐT.

2. Có mặt tại phòng thi đúng thờigian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:

a) Xuất trình Giấy chứng minh nhândân hoặc Thẻ căn cước công dân (gọi chung là Giấy chứng minh nhân dân) vànhận Thẻ dự thi;

b) Nếu thấy có những sai sót về họ,tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, phảibáo cáo ngay cho cán bộ của Điểm thi để xử lý kịp thời;

c) Trường hợp bị mất Giấy chứngminh nhân dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểmthi để xem xét, xử lý.

3. Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thiđúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn củacán bộ coi thi (CBCT). Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tínhgiờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó.

4. Khi vào phòng thi, phải tuân thủcác quy định sau đây:

a) Trình Thẻ dự thi cho CBCT;

b) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bútchì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính; máy tính bỏ túikhông có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ (theo quyđịnh trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm củaBộ GDĐT); Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí (doNhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành, không được đánh dấuhoặc viết thêm bất cứ nội dung gì); các loại máy ghi âm và ghi hình chỉ có chứcnăng ghi thông tin mà không truyền được thông tin và không nhận được tín hiệuâm thanh, hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị hỗ trợ khác;

c) Không được mang vào phòng thi vũ khí, chấtgây nổ, gây cháy, đồ uống có cồn, giấy than, bút xoá, tài liệu, thiết bị truyềntin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thivà quá trình chấm thi.

5. Trong phòng thi, phải tuân thủ các quy địnhsau đây:

a) Ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;

b) Trước khi làm bài thi, phải ghi đầy đủ số báodanh vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN, giấy nháp;

c) Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang vàchất lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng,nhoè, mờ phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 10 phút sau khiphát đề;

d) Không được trao đổi, quay cóp hoặc có những cửchỉ, hành động gian lận và làm mất trật tự phòng thi. Muốn phát biểu phải giơtay để báo cáo CBCT. Khi được phép nói, thí sinh đứng trình bày công khai vớiCBCT ý kiến của mình;

đ) Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng,không được viết bằng bút chì trừ vẽ đường tròn bằng compa và tô các ô trên PhiếuTLTN; chỉ được viết bằng một thứ mực (không được dùng mực màu đỏ);

e) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừnglàm bài ngay;

g) Bảo quản bài thi nguyên vẹn, không để ngườikhác lợi dụng. Nếu phát hiện có người khác xâm hại đến bài thi của mình phảibáo cáo ngay cho CBCT để xử lý;

h) Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấythi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi. Thí sinh không làm được bàicũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự luận), Phiếu TLTN (đối với bàithi trắc nghiệm);

i) Không được rời khỏi phòng thi trong suốt thờigian làm bài thi trắc nghiệm. Đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể đượcra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2 phần 3 thời gian làm bài của buổithi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi;

k) Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏiphòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát;trường hợp cần cấp cứu, việc ra khỏi phòng thi và khu vực thi của thí sinh doTrưởng Điểm thi quyết định.

6. Khi dự thi các môn trắc nghiệm, ngoài các quyđịnh tại khoản 5 Điều này, thí sinh phải tuân thủ các quy định dưới đây:

a) Phải làm bài thi trên Phiếu TLTN được in sẵntheo quy định của Bộ GDĐT. Chỉ được tô bằng bút chì đen các ô số báo danh, ô mãđề thi và ô trả lời. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời,phải tẩy sạch chì ở ô cũ, rồi tô ô mà mình lựa chọn;

b) Điền chính xác và đủ thông tin vào các mục trốngở phía trên Phiếu TLTN, đối với số báo danh phải ghi đủ và tô đủ phần số (kể cảcác số 0 ở phía trước); điền chính xác mã đề thi vào hai Phiếu thu bài thi;

c) Khi nhận đề thi cần lưu ý: Cácmôn thi thành phần trong mỗi bài thi KHTN hoặc KHXH có cùng một mã đềthi, nếu không cùng mã đề thi, thí sinh phải báo cáo ngay với CBCT trongphòng thi, chậm nhất 10 phút sau khi thí sinh nhận đề thi. Phải để đề thi dướitờ Phiếu TLTN; không được xem nội dung đề thi khi CBCT chưa cho phép;

d) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo có đủ số lượngcâu hỏi như đã ghi trong đề và tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mãđề thi;

đ) Không được nộp bài thi trước khi hết giờ làmbài. Khi hết giờ làm bài, phải nộp Phiếu TLTN cho CBCT và ký tên vào hai Phiếuthu bài thi;

e) Chỉ được rời phòngthi sau khi CBCT đã kiểm đủ số Phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép ra về.

7. Khi có sự việc bấtthường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của CBCT.

Chương IV

CÔNG TÁC ĐỀ THI

Điều 15. Yêu cầu đối với đềthi

1. Đề thi của kỳ thi THPT quốc gia phải đạt cácyêu cầu dưới đây:

a) Nội dung đề thi đáp ứng quy định tại khoản 2Điều 4 Quy chế này;

b) Đảm bảo phân loại được trình độ của thí sinh,vừa đáp ứng yêu cầu cơ bản (để tốt nghiệp THPT) và yêu cầu nâng cao (để tuyểnsinh ĐH, CĐ);

c) Đảm bảo tính chính xác, khoa học và tính sưphạm; lời văn, câu chữ phải rõ ràng;

d) Đề thi tự luận phải ghi rõ số điểm của mỗicâu hỏi; điểm của bài thi tự luận và bài thi trắc nghiệm được quy về thang điểm10 đối với toàn bài và cả đối với các môn thi thành phần của các bài thi tổ hợp;

đ) Đề thi phải ghi rõ có chữ “HẾT” tạiđiểm kết thúc đề và phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trởlên).

2. Trong một kỳ thi, mỗi bài thi có đề thi chínhthức và đề thi dự bị đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này; mỗi đềthi có hướng dẫn chấm, đáp án kèm theo.

Điều 16. Khu vực làm đề thivà các yêu cầu bảo mật

1. Đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểmchưa công bố thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật”. Riêng đề thi dự bịmôn tự luận chưa sử dụng được giải mật sau khi kết thúc kỳ thi.

2. Việc ra đề thi, in sao đề thi (gọi chung làlàm đề thi) phải được thực hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập và được bảovệ nghiêm ngặt suốt thời gian làm đề thi cho đến hết thời gian thi môn cuốicùng của kỳ thi, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy.

3. Các thành viên tham gia làm đề thi đều phảicách ly triệt để với bên ngoài. Trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý bằngvăn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề thi thì cácthành viên mới được phép liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định, có loangoài, có ghi âm dưới sự giám sát của cán bộ bảo vệ, công an.

Danh sách những người tham gia làm đề thi phảiđược giữ bí mật trước, trong và sau kỳ thi. Người làm việc trong khu vực cáchly phải đeo phù hiệu và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép, chỉ được ra khỏikhu vực cách ly sau thời gian thi môn cuối cùng. Trong trường hợp đặc biệt, đượcsự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đềthi, các thành viên mới được phép ra khỏi khu vực cách ly dưới sự giám sát củacông an.

4. Phong bì chứa đề thi để giao, nhận, vận chuyểnđề thi từ nơi làm đề thi ra bên ngoài phải được làm bằng giấy đủ độ bền, kín, tốivà được dán chặt, không bong mép, có đủ nhãn và dấu niêm phong. Nội dung intrên phong bì phải theo quy định của Bộ GDĐT.

5. Toàn bộ quá trình giao nhận, vận chuyển đềthi phải được công an giám sát; các phong bì chứa đề thi phải được đựng an toàntrong các thùng có khoá và được niêm phong trong quá trình giao nhận, vận chuyển.

6. Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi, dù bịhư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau thời gianthi môn cuối cùng.

Điều 17. Hội đồng ra đề thi

1. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thành lập Hội đồngra đề thi kỳ thi THPT quốc gia (gọi tắt là Hội đồng ra đề thi).

2. Thành phần Hội đồng ra đề thi

a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnhđạo Cục KTKĐCLGD;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Cục trưởng Cục KTKĐCLGD, lãnh đạo các đơn vị khác thuộc Bộ GDĐT và lãnh đạocác phòng, trung tâm thuộc Cục KTKĐCLGD;

c) Ủy viên, thư ký: Cán bộ, công chức, viên chứccác đơn vị thuộc Bộ GDĐT; cán bộ kỹ thuật phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏithi hỗ trợ cho Hội đồng ra đề thi về phần mềm và máy tính làm việc trong khu vựccách ly; trong đó, ủy viên thường trực là cán bộ thuộc Cục KTKĐCLGD;

d) Các cán bộ soạn thảo đề thi và phản biện đềthi là giảng viên các trường ĐH, CĐ, nghiên cứu viên các viện nghiên cứu, giáoviên trường phổ thông. Mỗi môn thi có một Tổ ra đề thi gồm Trưởng môn đề thi vàcác cán bộ soạn thảo đề thi;

đ) Lực lượng bảo vệ: Cán bộ do Bộ Công an và BộGDĐT điều động.

Những người có người thân dự thi trong năm tổ chứcthi không được tham gia Hội đồng ra đề thi.

3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng ra đề thi

a) Các tổ ra đề thi và các thành viên khác của Hộiđồng ra đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với lãnh đạo Hội đồng ra đề thi;người được giao nhiệm vụ nào, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không đượctham gia các nhiệm vụ khác;

b) Mỗi thành viên của Hội đồng ra đề thi phải chịutrách nhiệm cá nhân về nội dung, đảm bảo bí mật, an toàn của đề thi theo đúngchức trách của mình và theo nguyên tắc bảo vệ bí mật quốcgia.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng ra đề thi

a) Tổ chức soạn thảo, thẩm định, tinh chỉnh cácđề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi của đề chính thức và đề dự bị;

b) In sao đề thi đúng quy định, đủ số lượng theoyêu cầu của Ban Chỉ đạo thi quốc gia; đóng gói, bảo quản đề thi và bàn giao đề thicho Ban Chỉ đạo thi quốc gia;

c) Đảm bảo tuyệt đối bí mật, an toàn của đề thivà hướng dẫn chấm thi trong khu vực ra đề thi từ lúc bắt đầu soạn thảo đề thicho đến hết thời gian thi của môn cuối cùng của kỳ thi.

5. Chủ tịch Hội đồng ra đề thi chịu trách nhiệm:

a) Tổ chức điều hành toàn bộ công tác ra đề thivà bàn giao đề thi cho Ban Chỉ đạo thi quốc gia; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởngBộ GDĐT về công tác đề thi;

b) Xử lý các tình huống bất thường về đề thi;

c) Đề nghị Bộ trưởng Bộ GDĐT ra quyết định khenthưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên Hội đồng ra đề thi.

6. Các thành viên của Hội đồng ra đề thi thực hiệnnhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi.

7. Quy trìnhra đề thi

a) Đề thi (tự luận) đề xuất và câutrắc nghiệm thuộc Ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa là căn cứ quan trọng cho Hộiđồng ra đề thi;

b) Đề thi (tự luận) đề xuất do mộtsố chuyên gia khoa học, giảng viên, giáo viên có uy tín và năng lực khoa học ởmột số cơ sở giáo dục đại học và trường phổ thông đề xuất theo yêu cầu của BộGDĐT. Đề thi đề xuất và danh sách người ra đề thi đề xuất phải được giữ bí mậttuyệt đối;

c) Các đề thi đề xuất do chính ngườira đề thi đề xuất niêm phong và gửi về địa chỉ được ghi trong công văn đề nghị;

d) Soạn thảo đề thi, thẩm định, tinhchỉnh: Căn cứ yêu cầu của đề thi, mỗi Tổ ra đề thi có trách nhiệm soạn thảo, thẩmđịnh, tinh chỉnh đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi (chính thức và dự bị) cho mộtbài thi/môn thi. Việc soạn thảo, thẩm định, tinh chỉnh đề thi, đáp án và hướngdẫn chấm thi phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 15 của Quy chế này;

đ) Phản biện đề thi:

– Sau khi soạn thảo, thẩm định,tinh chỉnh, các đề thi được tổ chức phản biện. Các cán bộ phản biện đề thi cótrách nhiệm đọc và đánh giá đề thi theo các yêu cầu quy định tại Điều 15 củaQuy chế này; đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa đề thi nếu thấy cần thiết;

– Ý kiến đánh giá của các cán bộphản biện đề thi là một căn cứ giúp Chủ tịch Hội đồng ra đề thi trong việc quyếtđịnh duyệt đề thi;

e) Đối với đề thi trắc nghiệm:

– Cán bộ Hội đồng ra đề thi rútcác đề thi trắc nghiệm từ Ngân hàng câu hỏi thi;

– Trưởng môn đề thi của từng mônthi phân công các thành viên trong Tổ ra đề thẩm định từng đề thi trắc nghiệmtheo đúng yêu cầu về nội dung đề thi được quy định tại Điều 15 của Quy chế này;

– Tổ ra đề làm việc chung, lần lượttinh chỉnh từng câu trắc nghiệm trong từng đề thi; sau khi tinh chỉnh lần cuối,Trưởng môn đề thi ký tên vào các đề thi và bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng ra đềthi;

– Cán bộ Hội đồng ra đề thi thực hiệnkhâu trộn đề thi thành nhiều phiên bản khác nhau;

– Tổ ra đề rà soát từng phiên bảncủa đề thi, đáp án và ký tên vào từng phiên bản của đề thi;

g) Người ra đề thi đề xuất và nhữngngười khác tiếp xúc với đề thi đề xuất và đề thi trắc nghiệm lấy từ Ngân hàngcâu hỏi thi chuẩn hóa phải giữ bí mật tuyệt đối các đề thi đề xuất và câu hỏithi trắc nghiệm, không được phép công bố dưới bất kỳ hình thức nào, trong bất cứthời gian nào.

Điều 18. In sao, vận chuyểnvà bàn giao đề thi tại Hội đồng thi

1. In sao đề thi

a) Thành phần Ban In sao đề thi gồm:

– Trưởng ban In sao đề thi do lãnh đạo Hội đồngthi kiêm nhiệm;

– Các Phó Trưởng ban: Lãnh đạo sở GDĐT hoặc lãnhđạo các phòng, ban thuộc sở GDĐT;

– Ủy viên và thư ký: Các cán bộ, công chức, viênchức của các phòng, ban có liên quan thuộc sở GDĐT và giáo viên trường phổthông;

– Lực lượng bảo vệ: Cán bộ công an, bảo vệ.

b) Ban In sao đề thi làm việc tập trung theonguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi đến hết thời gian thi bàithi cuối cùng của kỳ thi.

c) Trưởng ban In sao đề thi chịu trách nhiệm cánhân trước Chủ tịch Hội đồng thi và trước pháp luật về các công việc dưới đây:

– Tiếp nhận đề thi gốc, tổ chức in sao đề thi, bảoquản và chuyển giao đề thi đã in sao cho Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đềthi của Hội đồng thi với sự chứng kiến của Uỷ viên thư ký Hội đồng thi, cán bộcông an được cử giám sát, bảo vệ đề thi;

– Đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, ra quyếtđịnh hoặc đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên BanIn sao đề thi.

d) Việc in sao đề thi thực hiện theo quy trìnhdưới đây:

– Đọc soát đề thi gốc, kiểm tra kỹ bản in sao thử,so sánh với bản đề thi gốc trước khi in sao. Trường hợp phát hiện sai sót hoặccó nội dung còn nghi vấn trong đề thi gốc phải báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồngthi để đề nghị Ban Chỉ đạo thi quốc gia xử lý;

– Kiểm soát chính xác số lượng thí sinh của từngphòng thi, địa điểm thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi, ghi tên địa điểmthi, phòng thi, môn thi và số lượng đề thi vào từng phong bì chứa đề thi, quy địnhtại khoản 4 Điều 16 Quy chế này trước khi đóng gói đề thi;

– In sao đề thi lần lượt cho từng môn thi; insao xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyểnsang in sao đề thi của môn tiếp theo. Trong quá trình in sao phải kiểm tra chấtlượng bản in sao; các bản in sao thử và hỏng phải được thu lại, bảo quản theochế độ tài liệu mật;

– Đóng gói đúng số lượng đề thi, đúng môn thighi ở phong bì chứa đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng Điểm thi, từng phòngthi. Mỗi môn thi ở Điểm thi phải có 01 phong bì chứa đề thi dự phòng (đủ các mãđối với đề thi trắc nghiệm). Sau khi đóng gói xong đề thi từng môn, Trưởng banIn sao đề thi quản lý các bì đề thi; kể cả các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu,rách, bẩn đã bị loại ra.

2. Vận chuyển, bàn giao đề thi

a) Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi dolãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; các ủy viên của Ban và cán bộ công an giámsát do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.

b) Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi thực hiệnnhiệm vụ nhận đề thi từ Ban In sao đề thi, bảo quản, vận chuyển, phân phối đềthi đến các Điểm thi.

c) Đề thi phải bảo quảntrong hòm, tủ hay két sắt được khóa, niêm phong và bảo vệ 24 giờ/ngày; chìakhóa do Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi giữ.

d) Có biên bản giao nhận đề thi giữa Ban In saođề thi với Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi, giữa Ban Vận chuyển và bàn giao đềthi với lãnh đạo Điểm thi.

Điều 19. Bảo quản và sử dụngđề thi tại Điểm thi

1. Đề thi tạiĐiểm thi do Trưởng Điểm thi bảo quản trong hòm, tủ hay két sắt được khóa, niêmphong và bảo vệ 24 giờ/ngày; chìa khóa do Trưởng Điểm thi giữ.

2. Khu vực bảoquản đề thi, bài thi tự luận, Phiếu TLTN có lực lượng công an trực và bảo vệ 24giờ/ngày; đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ.

3. Chỉ được mở túi đựng đề thi vàphát đề thi cho thí sinh tại phòng thi đúng thời điểm và đúng môn thi theo quyđịnh trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm củaBộ GDĐT.

4. Đề thi dự bị chỉ sử dụng trongtrường hợp có sự cố bất thường quy định tại Điều 46 Quy chế này.

Chương V

COI THI

Điều 20. Ban Coi thi

1. Thành phần Ban Coi thi gồm:

a) Trưởng ban: do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;

b) Phó Trưởng ban: Lãnh đạo sở GDĐT, lãnh đạotrường ĐH, CĐ phối hợp. Trường hợp đặc biệt, Phó Trưởngban có thể là Trưởng các phòng, ban thuộc sở GDĐT, Hiệu trưởng các trường phổthông; Trưởng các phòng, ban hoặc tương đương của trường ĐH, CĐ phối hợp; trongđó, Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo sở hoặc Trưởng Phòng Khảo thí của sởGDĐT;

c) Các uỷ viên và thư ký: Lãnh đạo, chuyên viêncác phòng, ban thuộc sở GDĐT, giáo viên trường phổ thông; lãnh đạo và chuyênviên các phòng, ban và tương đương của trường ĐH, CĐ phối hợp;

d) CBCT: Mỗi phòng thi có hai CBCT, gồm: Giáoviên trường phổ thông hoặc trường THCS trên địa bàn tỉnh; giảng viên, chuyênviên các phòng, ban và tương đương của trường ĐH, CĐ phối hợp;

đ) Cán bộ giám sát, trật tự viên,nhân viên y tế, nhân viên phục vụ, công an (nơi cần thiết có thể thêm một số kiểmsoát viên quân sự);

e) Chủ tịch Hội đồng thi căn cứ sốlượng thí sinh đăng ký dự thi tại cụm và điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ đểquyết định thành lập các Điểm thi đặt tại trường phổ thông và các cơ sở giáo dục khác đáp ứng được các yêu cầu tổ chức thi. Mỗi Điểmthi có Trưởng Điểm thi, các Phó Trưởng Điểm thi và thư ký do Chủ tịch Hội đồngthi quyết định để điều hành toàn bộ công tác coi thi tại Điểm thi; trong đó, cómột Phó Trưởng Điểm thi là người của trường ĐH, CĐ phối hợp. CBCT khôngđược làm nhiệm vụ tại Điểm thi có người thân dự thi.

2. Trưởng ban Coi thi chịu trách nhiệm điều hànhtoàn bộ công tác coi thi tại Hội đồng thi, quyết định xử lý các tình huống xảyra trong các buổi thi.

3. Phó Trưởng ban Coi thi, TrưởngĐiểm thi thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng ban Coi thi; PhóTrưởng Điểm thi thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng Điểm thi.

4. CBCT, cán bộ giám sát phòng thi và các thànhviên khác của Ban Coi thi chấp hành sự phân công của Trưởng ban Coi thi, thựchiện đúng các quy định của quy chế thi; khi làm nhiệm vụ tại Điểm thi phải tuânthủ sự điều hành của Trưởng Điểm thi.

Điều 21. Làm thủ tụcdự thi cho thí sinh

1. Căn cứ dữ liệu thí sinh đăng ký dự thi, BanThư ký Hội đồng thi hoàn thành danh sách thí sinh (kể cả Danh sách ảnh của thísinh) của từng phòng thi; làm Thẻ dự thi; xác định địa điểm làm thủ tục dự thicho thí sinh.

2. Trong ngày làm thủ tục dự thi, Trưởng Điểmthi phân công cán bộ hướng dẫn thí sinh làm thủ tục dự thi, phổ biến quy chếthi; ghi xác nhận những sai sót về họ, tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú, khuvực của thí sinh và chuyển những thông tin này cho Ban Thư ký Hội đồng thi xemxét, cập nhật vào phần mềm quản lý thi.

Xem thêm: Thường Xuyên Bị Đau Đầu Buồn Nôn Là Bệnh Gì ? Đau Đầu Buồn Nôn Là Bệnh Gì

Điều 22. Trách nhiệm củacán bộ coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi thi

1. Cán bộ coi thi

a) Phải có mặt đúng giờ tại Điểm thi để làm nhiệmvụ. Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang các thiết bị thu phátthông tin; không được làm việc riêng, không được hút thuốc, không được sử dụngcác loại đồ uống có cồn;

b) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất gọi tên thísinh vào phòng thi, CBCT thứ hai dùng Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí sinhđể đối chiếu, nhận diện thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định vàkiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, tuyệt đối không để thí sinhmang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định tại Điều 14 Quychế này;

c) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất đi nhận đềthi, CBCT thứ hai nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi;ghi rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh(không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghisố báo danh và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục cần thiết của giấy thitrước khi làm bài;

d) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất giơ cao phongbì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêmphong, yêu cầu hai thí sinh chứng kiến và ký vào biên bản xác nhận bì đề thicòn nguyên nhãn niêm phong; mở bì đựng đề thi, kiểm tra số lượng đề thi, nếu thừa,thiếu hoặc lẫn đề khác, cần báo ngay cho Trưởng Điểm thi xử lý; phát đề thi chotừng thí sinh;

đ) Khi thí sinh bắt đầu làm bài, CBCT thứ nhất đốichiếu ảnh trong Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh với thí sinh để nhậndiện thí sinh, ghi rõ họ tên và ký vào các tờ giấy thi, giấy nháp của thí sinh;CBCT thứ hai bao quát chung. Trong giờ làm bài, một CBCT bao quát từ đầu phòngđến cuối phòng, CBCT còn lại bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hếtgiờ thi; CBCT không được đứng gần thí sinh, giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bấtkỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công khai các câu hỏi của thí sinh trong phạmvi quy định.

Việc CBCT ký và ghi họ tên vào các tờ giấy thi,giấy nháp phát bổ sung cho thí sinh được thực hiện theo quy trình quy định tạiđiểm c, điểm đ khoản 1 Điều này;

e) CBCT phải bảo vệ đề thi trong giờ thi, khôngđể lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Sau khi tính giờ làm bài 15 phút (đối với bàithi độc lập và đối với mỗi môn thành phần trong bài thi tổ hợp), CBCT nộp các đềthi thừa đã được niêm phong cho người được Trưởng Điểm thi phân công;

g) Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhấtsau 2 phần 3 thời gian làm bài (đối với bài thi tự luận), sau khi thí sinh đã nộpbài làm, đề thi và giấy nháp. Nếu thí sinh nhất thiết phải tạm thời ra khỏiphòng thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để giải quyết;

h) Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật thì CBCT phảilập biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báocáo ngay cho Trưởng Điểm thi;

i) Trước khi hết giờ làm bài 15 phút (đối vớibài thi độc lập và đối với mỗi môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp), CBCTthông báo thời gian còn lại cho thí sinh biết;

k) Khi có hiệu lệnh hết giờ làmbài, CBCT thứ nhất phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và tiến hành thu bài, kểcả bài thi của thí sinh đã bị lập biên bản; CBCT thứ hai duy trì trật tự và kỷluật phòng thi; CBCT thứ nhất vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài vừa nhậnbài thi của thí sinh. Khi nhận bài, phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đãnộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số tờ và ký tên vào các Phiếu thu bài thi.Thu xong toàn bộ bài thi mới cho phép các thí sinh rời phòng thi;

l) Các CBCT kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tựtăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bàithi của thí sinh

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *